Xin giới thiệu với bạn đọc một số thuật ngữ y học vừa mang nghĩa đen: ‘nghĩa đầu tiên hiểu một cách thông thường’ vừa mang nghĩa bóng: ‘nghĩa bóng bảy suy ra từ nghĩa đen’.
nguyễn phước vĩnh cố
bảo nguyên
1. ANTIDOTE TO /ˈæntidəut /: Thuốc giải độc (nghĩa đen) và liều thuốc giải (nghĩa bóng)
Nghĩa đen của ‘antidote to‘ là ‘a medicine that will stop the effects of a poison or a dangerous drug’ (thuốc chống lại tác dụng của một thứ thuốc độc hoặc thứ thuốc gây nguy hiểm). Xin xem ví dụ:
– There is no known antidote to the poison.
(Không có thuốc giải (độc) cho thứ thuốc độc đó.)
Nghĩa bóng của ‘antidote to‘ là ‘anything that takes away the effects of sth unpleasant’. (bất cứ điều gì làm mất tác dụng của điều gì khó chịu). Xin xem ví dụ:
– The holiday was a marvellous antidote to the pressure of office work.
(Kỳ nghỉ là một liều thuốc giải tuyệt vời cho áp lực của công việc văn phòng.)
– A Mediterranean /ˌmɛdətəˈreɪniən/ cruise was the perfect antidote to a long cold winter.
(Một chuyến du ngoạn Địa Trung Hải là liều thuốc giải hoàn hảo cho một mùa đông dài lạnh giá.)
2. CURE /kjʊə(r)//REMEDY /ˈremədi/ (FOR): Chữa bệnh (nghĩa đen) và giải pháp (nghĩa bóng)
Nghĩa đen của ‘cure/remedy (for)‘ là ‘sth such as a medicine or form of treatment that cures s.e who is ill’ (chữa bệnh (cho) như một loại thuốc hoặc hình thức điều trị chữa khỏi bệnh cho ai). Xin xem ví dụ:
– What is the best cure for a hangover ?
(Cách chữa trị triệu chứng khó chịu sau khi uống quá nhiều rượu tốt nhất là gì?)
– As yet there’s no known cure for this disease.
(Cho đến nay vẫn chưa có thuốc chữa trị cho căn bệnh này)
– Salt water is a good home remedy for a sore throat.
(Nước muối là một cách chữa trị tại nhà tốt cho đau họng.)
Nghĩa bóng của ‘cure/remedy (for) là ‘sth that solve a problem, improve a bad situation, etc.’ (điều gì đó giải quyết vấn đề, cải thiện tình hình tồi tệ, v.v.’). Xin xem các ví dụ:
– Do you think there is any cure for the nation’s economic troubles?
(Bạn có nghĩ rằng có bất kỳ một giải pháp nào đó cho những khó khăn kinh tế của quốc gia?)
– If you find it hard to live on your present salary, the best remedy would be to change jobs.
(Nếu bạn nhận thấy khó sống với mức lương hiện tại, giải pháp tốt nhất là thay đổi công việc.)
3. PANACEA (FOR) /ˌpænəˈsiːə/: Thuốc chữa bách bệnh (nghĩa đen) và một giải pháp cho mọi vấn đề (nghĩa bóng).
Nghĩa đen của ‘panacea for’ something that will cure all illnesses (một cái gì đó sẽ chữa khỏi tất cả các bệnh). Ví dụ
– This specific course of treatment may be effective in this case, but there is no panacea for cancer.
(Quá trình điều trị cụ thể này có thể có hiệu quả trong trường hợp này, nhưng không có thuốc chữa bách bệnh cho bệnh ung thư.)
Nghĩa bóng của ‘panacea for’ là something that will solve all problems (một cái gì đó sẽ giải quyết mọi vấn đề). Xin xem các ví dụ:
– Technology is not a panacea for all our problems.
(Công nghệ không phải là thuốc chữa bách bệnh cho mọi vấn đề của chúng ta.)
– Some economists say that consumer spending is the panacea for all economic ills.
(Một số nhà kinh tế nói rằng chi tiêu của người tiêu dùng là thuốc chữa bách bệnh cho mọi căn bệnh kinh tế.)
– Librarians welcomed computerization as a panacea for all their cataloguing problems.
(Các thủ thư hoan nghênh tin học hóa như một liều thuốc chữa bách bệnh cho mọi vấn đề về biên mục của họ.)
Thuật ngữ ‘panacea’ mà người xưa hy vọng chữa bách bệnh thì này chỉ mang nghĩa bóng ‘panacea’ có nghĩa ‘một giải pháp cho mọi vấn đề’ nhưng ta vẫn có thể dùng nghĩa đen của nó ở tiếng Việt như ví dụ sau:
– Không nên xem hệ thống kiểm toán mới là phương thuốc chữa bách bệnh cho nền kinh tế tòan cầu.
4. PARALYSIS /pəˈræləsɪs/: Chứng liệt (nghĩa đen) và sự tê liệt (nghĩa bóng)
Nghĩa đen của ‘paralysis’ là ‘a loss of control of, and sometimes feeling in, part or most of the body, caused by disease or an injury to the nerves’
(‘mất kiểm soát, và đôi khi có cảm giác trong, một phần hoặc hầu hết cơ thể, do bệnh tật hoặc chấn thương dây thần kinh gây ra’). Xin xem ví dụ:
– The paralysis affects his right leg and he can only walk with difficulty.
(Chứng liệt ảnh hưởng đến chân phải của anh ấy và anh ấy chỉ có thể đi lại khó khăn)
Nghĩa bóng của ‘paralysis’ là ‘a total inability to move, act, function, etc.’
(hoàn toàn không có khả năng di chuyển, hành động, hoạt động, v.v.’). Xin xem ví dụ
– The strike caused total paralysis in the city.
(Cuộc đình công gây tê liệt hoàn toàn trong thành phố.)
5. PALPITATION /pælpɪteɪʃən/: Đánh trống ngực (nghĩa đen) và hồi hộp (nghĩa bóng)
Nghĩa đen của ‘palpitation’ là ‘When someone has palpitations, their heart beats very fast in an irregular way’
(Khi ai đó bị đánh trống ngực, tim họ đập rất nhanh một cách bất thường’.). Xin xem ví dụ.
– Caffeine can cause palpitations and headaches.
(Caffeine có thể gây đánh trống ngực và nhức đầu.)
Nghĩa bóng của ‘palpitation’ là ‘make sb nervous’ (làm tôi lo lắng). Xin xem ví dụ.
– Just the thought of flying gives me palpitations ( = make me nervous).
(Chỉ nghĩ đến việc bay thôi cũng khiến tôi hồi hộp (= làm tôi lo lắng).)
6. TONIC /ˈtonik/: Thuốc bổ (nghĩa đen) và liều thuốc bổ (nghĩa bóng)
Nghĩa đen của ‘tonic’ là ‘medicine that gives strength or energy’
(thuốc mang lại sức mạnh hoặc năng lượng’). Xin xem ví dụ.
– The doctor prescribed a (bottle of) tonic.
(Bác sĩ kê toa một (chai) thuốc bổ.)
Nghĩa bóng của ‘tonic’ là ‘anything that makes people feel healthier and happier’.
(điều gì làm cho mọi người cảm thấy khỏe mạnh và hạnh phúc hơn). Xin xem ví dụ.
– The weekend break was just the tonic I needed.
Kỳ nghỉ cuối tuần chính là liều thuốc bổ mà tôi cần.
An Khê, Thanh Khê, Đà Nẵng, 27/12/2022
Trả lời