Bettertogether.

MỘT SỐ CÂU HỎI VỀ THÌ (TENSE) & THỜI (TIME) LIÊN QUAN ĐẾN CÁC TIÊU ĐỀ BÁO CHÍ TIẾNG ANH

nguyễn phước vĩnh cố

a learner of the University of Google

Q (HỎI):

Một thành viên của Nhóm Nghiên Cứu Ngôn ngữ, Văn hóa, và Dịch thuật, là một đệ tử của ‘túc cầu giáo’ hỏi qua ib (inbox):

1. Tại sao trong câu ‘Vietnam beat Indonesia 4-0 in World Cup qualifiers’* người viết hay người dịch dùng thì hiện tại (present tense) thay cho thì quá khứ (past tense) dù hành động ‘thắng’ đã thuộc về quá khứ?

2.  Tại sao trong câu ‘World Cup 2022 qualifying match: Vietnamese team to meet UAE’**,  hay trong câu ‘Vietnam to play friendly with Jordan as part of preparations for World Cup qualifiers’** người viết hay người dịch không dùng ‘Vietnamese team are going to meet UAE’,  ‘Vietnamese team are about to meet UAE’, ‘Vietnam is going to play friendly with …, ‘Vietnam is about to play friendly with …., ‘Vietnam is playing friendly with …’ mà lại dùng ‘‘Vietnam to play friendly with …’? … và cấu trúc này là ‘thì tương lai’ hay ‘thời tương lai’?

A (ĐÁP):

THÌ & THỜI

Theo Randolph Quirk [tr. 84, 3] thì ‘Thời là một khái niệm phổ quát được chia làm ba thời: Thời quá khứ (past time); thời hiện tại (present time) và thời tương lai (future time).

Khái niệm về ‘thời’ là phổ quát vì các đơn vị thời gian (units of time) là bên ngoài ngôn ngữ (extra-linguistic): chúng tồn tại độc lập với ngữ pháp của bất kỳ ngôn ngữ cụ thể nào. Tuy nhiên khi chúng ta sử dụng ngôn ngữ chúng ta quy chiếu ngôn ngữ với các thực thể ngoài ngôn ngữ này qua các phạm trù thì (category of tense) có tính đặc trưng của ngôn ngữ đó.

THÌ (TENSE)

Tiếng Anh có hai thì: THÌ HIỆN TẠI (PRESENT TENSE) và THÌ QUÁ KHỨ (PAST TENSE). Như cái tên hàm ý, thì hiện tại thường (present tense) chỉ thời hiện tại (present time) và thì quá khứ (past tense) chỉ thời quá khứ (past time):

– She IS quite well today.

– Yesterday she WAS sick.

Tuy nhiên, một hình thức của thì quá khứ (a past tense form) không phải luôn luôn chỉ thời quá  khứ (past time) cũng một như hình thức của thì hiện tại (a present tense form) cũng không phải luôn luôn chỉ thời hiện tại (present time) như ví dụ:

– It’s time you WENT to bed now.

– At that moment, Jim RUSHES in and SHOUTS ‘They’re coming!’

THÌ HIỆN TẠI (PRESENT TENSE) CHỈ THỜI TƯƠNG LAI (FUTURE TIME)

Thì hiện tại không phải bao giờ cũng chỉ thời hiện tại. Ở mệnh đề phụ chỉ thời gian hay mệnh đề điều kiện thì hiện tại (present tense) chỉ thời tương lai (future time).

– Mr X will telephone you as soon as he RETURNS.

– The police will take your car away if you PARK here.

THÌ HIỆN TẠI (SIMPLE PRESENT) CHỈ THỜI QUÁ KHỨ (PAST TIME)*

Ở các tiêu đề bài báo, đôi khi trong văn tự sự và thường trong tóm tắt một cuốn tiểu thuyết hoặc vở kịch thì hiện tại được dùng chỉ thời quá khứ.

– EARTHQUAKE ROCKS NICARAGUA.

– That night Romeo SEES Juliet alone on her balcony.

THÌ QUÁ KHỨ (PAST TENSE) VỚI NGHĨA TƯƠNG LAI (WITH FUTURE MEANING)

Thì quá khứ không phải bao giờ cũng chỉ thời quá khứ . Ở một số câu ta có thể dùng hình thức động từ như ‘I HAD’, ‘You WENT’ để nói về hiện tại hay tương lai.

– I wish you WERE here.

– I wish (that) I HAD a better memory

– I’d rather you WERE here.

– Don’t come and see me today – I’d rather (that) you CAME tomorrow.

5 CÁCH CHỈ THỜI TƯƠNG LAI (FIVE WAYS OF REFERING THE FUTURE)

R. A Close [tr.254, 1] đưa ra 5 cách chỉ tương lai sau:

1. George WILL leave tomorrow.

– WILL: diễn tả một điều gì đó sẽ xảy ra trong tương lại

2. George IS GOING TO leave tomorrow.

– BE GOING TO: diễn tả ý định hiện tại của người nói

3. George IS TO leave tomorrow.

– BE TO: be to + infinitive thường được dùng trong báo chí và truyền thanh tường thuật một kế hoạch chính thức hay một quyết định.**

The Prime Minister IS TO SPEAK on television tonight.

Ví dụ trên sẽ được rút gọn ở các tiêu đề báo chí thành:

PRIME MINISTER TO SPEAK ON TV TONIGHT.

4. George IS LEAVING tomorrow.

– BE –ING: cấu trúc ‘be-going’ được dùng với trạng ngữ chỉ thời gian tương lai để diễn tả một hành động đã được sắp đặt.

5. George LEAVES tomorrow.

– HE LEAVES TOMORROW: thì (hiện tại) này có thể chỉ một hành động tương lai mà người nói cho rằng chắc chắn xảy ra theo một quyết định chắc chắn hoặc một thời gian biểu cố định. Xin xem ví dụ:

The ship LEAVES at six o’clock tomorrow morning.  

Lưu ý:

a.

– Dấu * là câu trả lời cho câu hỏi thứ nhất của bạn.

– Dấu ** là câu trả lời cho câu hỏi thứ hai của bạn.

b.

Vì ‘thì’ có thể định nghĩa là ‘hình thức của động từ để chỉ thời gian của hành động (Concise Oxford Dictionary) nên không có lý do gì để không cho cái tên ‘thì’ để chỉ mỗi một trong 5 cách chỉ tương lai. Điều ta không thể làm là nói về thì tương lai (future tense) như thể chỉ có một hình thức mà động từ đòi hỏi để chỉ thời tương lại.

Randolph Quirk [tr. 87, 3] cho rằng ‘không có thì tương lai rõ ràng (future tense) trong tiếng Anh tương ứng với thời / thì với hiện tại và quá khứ. Thay vào đó là một số khả năng biểu thị thời tương lại (denoting future time) như Close đã đề cập trên.

Tài Liệu Tham Khảo

[1] Close, RA (1975). A Reference Grammar for Students of English. Longman.

[2] Michael Swan (2009). Practical English Usage. Oxford.

[3] Randolph Quirk & et al.  A Grammar of Contemporary English. Longman.

[4] Thomson A.J & Martinet A.V (1987). A Practical English Grammar. Oxford University Press.

Trả lời

Điền thông tin vào ô dưới đây hoặc nhấn vào một biểu tượng để đăng nhập:

WordPress.com Logo

Bạn đang bình luận bằng tài khoản WordPress.com Đăng xuất /  Thay đổi )

Facebook photo

Bạn đang bình luận bằng tài khoản Facebook Đăng xuất /  Thay đổi )

Connecting to %s

%d người thích bài này: