Bettertogether.

LẠI ĐẾN PHIÊN TỪ ĐIỂN  GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ NGÔN NGỮ HỌC ‘BÉ CÁI LẦM’ TRONG THUẬT NGỮ TRUNG TỐ (INFIX) ?

LẠI ĐẾN PHIÊN TỪ ĐIỂN  GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ NGÔN NGỮ HỌC ‘BÉ CÁI LẦM’ TRONG THUẬT NGỮ TRUNG TỐ (INFIX) ?

Nguyễn Phước Vĩnh Cố

Theo từ điển này (NXB Giáo Dục, Nguyễn Như Ý chủ biên) thì;

Trung tố

  1. Phụ tố đặt bên trong căn tố – thân từ trong biến đổi từ và cấu tạo từ. Chẳng hạn trong tiếng Anh: stand – stood.
  2. Phụ tố xuất hiện giữa hai thân từ làm chức năng liên kết thân từ hai thân từ; hoặc liên kết giữa căn tố và tiếp tố.

Theo từ điển Longman về GDNN & NNHUD (tr.178) thì ‘trung tố là chữ hoặc âm hoặc nhóm chữ hoặc âm được thêm vào giữa một từ, và điều này thay đổi nghĩa hoặc chức năng của từ đó. Xem thêm phụ tố (a letter or sound or group of letters or sounds which are added within a word, and which change the meaning or function of the word. See also AFFIX).

Trong sách có tựa đề ‘Linguistics – An Introduction to Linguistic Theory’ do Victoria A. Fromkin chủ biên (tr.58) ở đề mục nhỏ ‘trung tố trong tiếng Anh’ (an English infix) thì cho rằng ‘trung tố tương đối hiếm trong các ngôn ngữ trên thế giới, và tiếng Anh không có các hình vị ngữ pháp thông thường được thêm vào giữa một từ. Tuy nhiên có một trung tố tiếng Anh phổ biến mà cách dùng của nó được biểu thị các ví dụ dưới đây
absofuckinglutely

Massafuckingchusetts

Morphorfuckinglogical

Từ chửi rủa ‘fucking’ cùng với một số từ tương tự khác, có thể đặt bên trong/thêm vào giữa nhiều từ (trung tố ‘fucking’ này là một hình vị biểu cảm – nó không thêm nghĩa từ vựng nhưng cách dùng của nó cho thấy một cái gì đó về thái độ người nói).

Ở một cuốn sách khác của ba tác giả Michael Dobrovolsky, O’Grady, William Delaney (1992) (tr.117) nêu rằng ‘có một loại phụ tố ít phổ biến hơn, được gọi là trung tố (infix) xuất hiện giữa hình vị khác. Theo ba tác giả này, dù trung tố không phải là thành phần của hệ thống hình thái học tiếng Anh nhưng nó (trung tố) xuất hiện khá phổ biến với những lời rủa (expletives), dùng để nhấn mạnh thêm như:

Guaran-damn-tee

Abso-bloody-lutely

Xin xem hai ví dụ:

  1. Danny: “bro, are you sure she’s coming to the dance with you?” Brandon: “yeah, sharon just texted me– she said she guarandamnteed she’d be here, just running a little bit late.”
  2. Mary: Pizza Hut has the best pizza ever. Carr ie: Absofuckinglutely.

Tuy nhiên, những tác giả này cho rằng việc thay thế nguyên âm hoặc phụ âm thường dễ gây nhầm lẫn với trung tố (đây chính là ví dụ mà từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học ‘bé cái nhầm). Một sự thay đổi như ‘foot-feet’ trong tiếng Anh là không phải một ví dụ về trung tố vì *ft không phải là một hình vị

Quay trở lại với định nghĩa về ‘trung tố’ của từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học

  1. Phụ tố đặt bên trong căn tố – thân từ trong biến đổi từ và cấu tạo từ. Chẳng hạn trong tiếng Anh: stand – stood. Phần giải thích ta thấy rất ổn thỏa nhưng lại ‘bé cái lầm’ khi cho ví dụ trong tiếng Anh: stand – stood?

Mồng 6 Tết năm Mậu tuất 2018

(2018 Year of ‘Wu Xu’)

Trả lời

Điền thông tin vào ô dưới đây hoặc nhấn vào một biểu tượng để đăng nhập:

WordPress.com Logo

Bạn đang bình luận bằng tài khoản WordPress.com Đăng xuất /  Thay đổi )

Twitter picture

Bạn đang bình luận bằng tài khoản Twitter Đăng xuất /  Thay đổi )

Facebook photo

Bạn đang bình luận bằng tài khoản Facebook Đăng xuất /  Thay đổi )

Connecting to %s

%d người thích bài này: