LẠI  ‘BÉ CÁI LẦM’ KHI DỊCH TIÊU ĐỀ BÁO CHÍ TỪ TIẾNG VIỆT SANG TIẾNG ANH

nguyenphuoc vinhco

a learner of the University of Google

Tôi vừa đọc một ‘tít’ báo điện tử viết bằng tiếng Việt ‘Mỹ: Bộ trưởng Tài chính Janet Yellen đến Việt Nam tuần sau’ và nhờ Google Translate (GT) dịch và GT cho ra kết quả:

USA: Finance Minister Janet Yellen arrives in Vietnam next week

 (Google translate)

Cắt tiêu đề tiếng Anh do GT dịch trên nhán trên thanh tìm kiếm Google, ta nhận được một kết quả tương tự trên một trang báo mạng Việt viết bằng tiếng Anh:  

USA: Finance Minister Janet Yellen arrives in Vietnam next week

https://vietnam.postsen.com/local/401918/USA-Finance-Minister-Janet-Yellen-arrives-in-Vietnam-next-week.html

Thực ra, câu dịch tiếng Anh trên không có vấn đề gì nếu không nói là rất Anh, tuy nhiên; cả GT và trang báo mạng Việt bằng tiếng Anh đã ‘bé cái lầm’ khi dịch từ tiêu đề trên sang tiếng Anh là ‘USA: Finance Minister Janet Yellen arrives in Vietnam next week’. Tại sao lại như vậy?

THÌ HIỆN TẠI TRONG TIẾNG ANH

THÌ HIỆN TẠI (SIMPLE PRESENT) CHỈ THỜI TƯƠNG LAI (FUTURE TIME)

Thì hiện tại không phải bao giờ cũng chỉ thời hiện tại. Ở mệnh đề phụ chỉ thời gian hay mệnh đề điều kiện thì hiện tại (Simple present) chỉ thời tương lai (Future time).

Mr X will telephone you as soon as he RETURNS.

The police will take your car away if you PARK here.

Thì hiện tại còn được dùng để chỉ một hành động đã lên kế hoạch trong tương lai hay một chuổi hành động đặc biệt khi chỉ cuộc hành trình. Các công ty du lịch thường dùng thì hiện tại trong trường hợp này. Xin xem ví dụ:

We leave London at 10.00 next Tuesday and arrive in Paris at 13.00. We spend two hours in Paris and leaves again at 15.00. We arrive in Rome at 19.30, spend two hours in Rome etc.

THÌ HIỆN TẠI TRONG TIÊU ĐỀ BÁO CHÍ ANH-MỸ

THÌ HIỆN TẠI (SIMPLE PRESENT) CHỈ THỜI QUÁ KHỨ (PAST TIME)

Ở các tiêu đề bài báo, đôi khi trong văn tự sự và thường trong tóm tắt một cuốn tiểu thuyết hoặc vở kịch thì hiện tại được dùng chỉ thời quá khứ. Xin xem ví dụ:

EARTHQUAKE ROCKS NICARAGUA.

That night Romeo SEES Juliet alone on her balcony.

5 CÁCH CHỈ THỜI TƯƠNG LAI

1. George WILL leave tomorrow.

– WILL: diễn tả một điều gì đó sẽ xảy ra trong tương lại

2. George IS GOING TO leave tomorrow.

– BE GOING TO: diễn tả ý định hiện tại của người nói

3. George IS TO leave tomorrow.

– BE TO: be to + infinitive thường được dùng trong báo chí và truyền thanh tường thuật một kế hoạch chính thức hay một quyết định

The Prime Minister IS TO SPEAK on television tonight.

Ví dụ trên sẽ được rút gọn ở các tiêu đề báo chí thành:

PRIME MINISTER TO SPEAK ON TV TONIGHT.

4. George IS LEAVING tomorrow.

– BE –ING: cấu trúc ‘be-going’ được dùng với trạng ngữ chỉ thời gian tương lai để diễn tả một hành động đã được sắp đặt.

5. George LEAVES tomorrow.

– HE LEAVES TOMORROW: thì (hiện tại) này có thể chỉ một hành động tương lai mà người nói cho rằng chắc chắn xảy ra theo một quyết định chắc chắn hoặc một thời gian biểu cố định. Xin xem ví dụ:

The ship LEAVES at six o’clock tomorrow morning.

THỜI TƯƠNG LAI TRONG TIÊU ĐỀ BÁO CHÍ ANH-MỸ

Trong 5 cách chỉ thời tương lai thì chỉ có cách thứ 3: ‘be to + infinitive’ thường được dùng trong báo chí và truyền thanh tường thuật một kế hoạch chính thức hay một quyết định. Theo cách này, câu tiêu đề ở tiếng Việt trên sẽ được dịch sang tiếng Anh là ‘USA: Finance Minister Janet Yellen is to arrive in Vietnam next week’ và sẽ được rút gọn thành ‘USA: Finance Minister Janet Yellen to arrive in Vietnam next week’ như một tiêu đề tương tự ở một bài báo trực tuyến đăng trên bộ tài chính Hoa Kỳ: ‘MEDIA ADVISORY: Secretary of the Treasury Janet L. Yellen to Travel to India and Vietnam’.

 Tài Liệu Tham Khảo

[1] Close, RA (1975). A Reference Grammar for Students of English. Longman.

[2] Michael Swan (2009), Practical English Usage. Oxford.

[3] Randolph Quirk & et al.  A Grammar of Contemporary English. Longman.

[4] Thomson A.J & MARTINET A.V (1987). A Practical English Grammar. Oxford University Press.  

Bình luận về bài viết này