TỪ ĐIỂN GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ NGÔN NGỮ HỌC CÓ ‘BÉ CÁI LẦM’ KHI CHO VÍ DỤ VỀ THUẬT NGỮ TRUNG TỐ (INFIX) TRONG TIẾNG ANH ?

nguyễn phước vĩnh cố

Nguyên giáo viên trường Trần Cao Vân, Tam Kỳ

Nguyên giáo viên trường Nguyễn Trãi, Hoà Khánh, Đà Nẵng

Nguyên giáo viên trường Kỹ Thuật Nguyễn Văn Trỗi, Đà Nẵng

ĐỊNH NGHĨA VỀ TRUNG TỐ (INFIX) CỦA CÁC TỪ ĐIỂN NGÔN NGỮ HỌC

ĐỊNH NGHĨA VỀ TRUNG TỐ (INFIX) CỦA TỪ ĐIỂN THUẬT NGỮ  NGÔN NGỮ HỌC (DIỆP QUANG BAN)

Theo từ điển này thì trung tố:

Trong ngữ pháp, một phụ tố được đặt vào bên trong một gốc từ hay một thân từ, như trong tiếng Tagalog sumulat (đã viết) được cấu thành từ sulat (viết), và trung tố -mu- chỉ thì quá khứ.

ĐỊNH NGHĨA VỀ TRUNG TỐ (INFIX) CỦA TỪ ĐIỂN 777 KHÁI NIỆM THUẬT NGỮ  NGÔN NGỮ HỌC (NGUYỄN THIỆN GIÁP)

Theo từ điển này thì trung tố (infix):

Phụ tố nằm chen vào giữa chính tố. Thí dụ:

– Trung tố -em- trong tiếng Inđônêxia:

gilang “sáng” -g-em-ilang “sáng lấp lánh”

– Trung tố -n- trong tiếng Khmer

kouch “buộc” -khnouch “cái nút”

ĐỊNH NGHĨA VỀ TRUNG TỐ (INFIX) CỦA TỪ ĐIỂN LONGMAN VỀ  GIẢNG DẠY NGÔN NGỮ & NGÔN NGỮ HỌC ỨNG DỤNG (LONGMAN)

Theo từ điển Longman về GDNN & NNHUD (tr.178) thì ‘a letter or sound or group of letters or sounds which are added within a word, and which change the meaning or function of the word. See also AFFIX’. (trung tố là chữ hoặc âm hoặc nhóm chữ hoặc âm được thêm vào giữa một từ, và điều này thay đổi nghĩa hoặc chức năng của từ đó. Xem thêm phụ tố)

ĐỊNH NGHĨA VỀ TRUNG TỐ (INFIX) CỦA TỪ ĐIỂN GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ  NGÔN NGỮ HỌC & VÍ DỤ TRUNG TỐ TRONG TIẾNG ANH (NGUYỄN NHƯ Ý)

Theo từ điển này thì trung tố:

1. Phụ tố đặt bên trong căn tố – thân từ trong biến đổi từ và cấu tạo từ. Chẳng hạn trong tiếng Anh: stand – stood**.

2. Phụ tố xuất hiện giữa hai thân từ làm chức năng liên kết thân từ hai thân từ; hoặc liên kết giữa căn tố và tiếp tố.

TỪ ĐIỂN WEBSTER TRỰC TUYẾN ĐỊNH NGHĨA VỀ  “INFIX” (TRUNG TỐ)

Theo từ điển merriam webster trực tuyến https://www.merriam-webster.com/dictionary/infix  thì

Giống như tiền tố và hậu tố, trung tố là một phần của lớp phụ tố chung (“âm hoặc chữ được gắn vào hoặc chèn vào trong một từ để tạo ra một từ phái sinh hoặc một dạng biến tố”). Các trung tố tương đối hiếm trong tiếng Anh, nhưng bạn có thể tìm thấy chúng ở dạng số nhiều của một số từ. Ví dụ: cupful (cốc), spoonful (thìa) và passerby (người qua đường) có thể được chia thành số nhiều thành cupsful, spoonsful, and passersby, sử dụng “s” làm trung tố. Một ví dụ khác là việc chèn một từ tăng cường (thường gây khó chịu) vào một từ, như trong “fan-freakin-tastic.” Phần chèn vào toàn bộ từ như vậy đôi khi được gọi là trung tố (infixes) , mặc dù hiện tượng này trước đây được nhiều người biết đến là phép chêm từ (tmesis).

MỘT SỐ NHÀ NGÔN NGỮ HỌC & TRUNG TỐ

Trong sách có tựa đề ‘Linguistics – An Introduction to Linguistic Theory’ do Victoria A. Fromkin chủ biên (tr.58) ở đề mục nhỏ ‘trung tố trong tiếng Anh’ (an English infix) cho rằng ‘trung tố tương đối hiếm trong các ngôn ngữ trên thế giới, và tiếng Anh không có các hình vị ngữ pháp thông thường được thêm vào giữa một từ. Tuy nhiên có một trung tố tiếng Anh phổ biến mà cách dùng của nó được biểu thị các ví dụ dưới đây:

Abso-fucking-lutely

Massa-fucking-chusetts

Morphor-fucking-logical

Từ chửi rủa ‘fucking’ cùng với một số từ tương tự khác, có thể đặt bên trong/thêm vào giữa nhiều từ (trung tố ‘fucking’ này là một hình vị biểu cảm – nó không thêm nghĩa từ vựng nhưng cách dùng của nó cho thấy một cái gì đó về thái độ người nói).

Ở một cuốn sách khác của ba tác giả Michael Dobrovolsky, O’Grady, William Delaney (1992) (tr.117) nêu rằng ‘có một loại phụ tố ít phổ biến hơn, được gọi là trung tố (infix) xuất hiện giữa hình vị khác. Theo ba tác giả này, dù trung tố không phải là thành phần của hệ thống hình thái học tiếng Anh nhưng nó (trung tố) xuất hiện khá phổ biến với những lời rủa (expletives), dùng để nhấn mạnh thêm như:

Guaran-damn-tee

Abso-bloody-lutely

Xin xem hai ví dụ:

1. Danny: “bro, are you sure she’s coming to the dance with you?” Brandon: “yeah, sharon just texted me– she said she guaran-damn-teed she’d be here, just running a little bit late.”

2. Mary: Pizza Hut has the best pizza ever. Carrie: Abso-fucking-lutely.

Tuy nhiên, những tác giả này cho rằng việc thay thế nguyên âm hoặc phụ âm bên trong một từ thường dễ gây nhầm lẫn với trung tố (đây chính là ví dụ mà từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học ‘bé cái lầm). Một sự thay đổi như ‘foot-feet’ trong tiếng Anh là không phải một ví dụ về trung tố vì *ft không phải là một hình vị.

Quay trở lại với định nghĩa về ‘trung tố’ của từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học:

Phụ tố đặt bên trong căn tố – thân từ trong biến đổi từ và cấu tạo từ. Chẳng hạn trong tiếng Anh: stand – stood. Phần giải thích ta thấy rất ổn thỏa nhưng lại ‘bé cái lầm’ khi cho ví dụ trong tiếng Anh: stand – stood**.

MỘT SỐ VÍ DỤ CÓ TỪ (CHỬI) RỦA ĐẶT BÊN TRONG MỘT TỪ ĐƯỢC XEM NHƯ TRUNG TỐ NHƯ ĐÃ ĐỀ CẬP TRÊN

Các ví dụ này được trích ra từ trang https://vi.eferrit.com/djinh-nghia-va-vi-du-ve-infix/  

– “Abso-Bleedin’-Lutely”

(Quincy Jones, bài hát trong bộ phim Walk, Don’t Run , 1966)

– “Chà, tôi có thể guaran-damn-tee ya. Dannie không chơi ‘.”

(Rick Reilly, Shanks cho không có gì . Doubleday, 2006)

– Có thể thấy nguyên tắc chung trong công việc trong các biểu thức nhất định, đôi khi được sử dụng trong các tình huống ngẫu nhiên hoặc tình tiết tăng nặng bởi những người nói tiếng Anh kích thích tình cảm: Hallebloodylujah … .. Trong phim Wish You Were Here , nhân vật chính thể hiện sự trầm trọng của cô ấy (tại một nhân vật khác đang cố gắng liên lạc với cô ấy) bằng cách hét lên Nói với anh ấy tôi đã đi Singabloodypore! “

(George Yule, Nghiên cứu Ngôn ngữ , lần thứ 3. Nhà in Đại học Cambridge, 2006)

– “Tiếng Anh không có các bản in thực sự, nhưng hậu tố số nhiều-cư xử giống như một infix trong số nhiều bất thường như người qua đường và mẹ chồng .”

(RL Trask, Từ điển Penguin của Ngữ pháp tiếng Anh , 2000)

– “Đứa trẻ trước đây của Hoàng tử William [Tiggy Pettifer] đã nói về niềm vui của cô ấy trong sự tương tác giữa Hoàng tử và Kate Middleton, mô tả công đoàn của họ là ‘ fan-flaming-tastic .'”

(Roya Nikkhah, “Nanny của Hoàng tử William nói là” Fan-Flaming-Tastic “.” The Telegraph [UK], ngày 21 tháng 11 năm 2010

An Khê, Thanh Khê, Đà Nẵng 17 / 11 / 2023

Bình luận về bài viết này