CÂU CHÊM XEN/ CÂU CHẺ : CLEFT SENTENCES
n.p.v.c
nguyen phuoc v.c
Cleft sentence noun /ˌkleft ˈsentəns/
Theo từ điển Longman về GDNN & NNHUD (tr.53) là một câu được chia làm 2 thành phần, mỗi một thành phần có động từ riêng, để nhấn mạnh một thông tin cụ thể. Câu chêm xen thường bắt đầu bằng ‘It’ với động từ ‘be’, theo sau bởi thành phần đang được nhấn mạnh.
Ví dụ, câu ‘Mrs Smith gave Mary a dress’ có thể trở thành các câu chêm xen như sau:
– It was Mrs Smith who gave Mary a dress.
– It was Mary that Mrs Smith gave the dress to.
– It was a dress that Mrs Smith gave to Mary.
Trong tiếng Anh một câu có mệnh đề ‘wh’ (ví dụ what I want) làm chủ ngữ hay bổ ngữ được biết là câu chêm xen giả (a pseudo –cleft sentence). Ví dụ:
– A good holiday is what I need.
– What I need is a good holiday.
( a sentence which has been divided into two parts, each with its own verb, to emphasize a particular piece of information. Cleft sentences usually begin with It plus a form of the verb be, followed by the element which is being emphasized.
For example; the sentence Mrs Smith gave Mary a dress can be turned into the following cleft sentences:
– It was Mrs Smith who gave Mary a dress.
– It was Mary that Mrs Smith gave the dress to.
– It was a dress that Mrs Smith gave to Mary.
In English a sentence with a wh-clause (e.g what I want) as subject or complement is known as a a pseudo –cleft sentence. For example:
– A good holiday is what I need.
– What I need is a good holiday. )
_______________
R. A CLOSE & CLEFT SENTENCES
R. A CLOSE & CÂU CHÊM XEN / CÂU CHẺ
Theo Theo R.A. Close (tr.67) trong ‘A Reference Grammar for Students of English’câu chêm xen (cleft sentence) là một cách nêu bật một thành phần thông tin cụ thể (a device for focusing attention on a particular piece of information). Như vậy, nếu ta có câu:
– Mr A gave Mr B this book on Saturday.
thì ta có thể dùng cấu trúc ‘It is/was….that’ để nhấn mạnh bất kỳ thành phần nào của câu trừ động từ như:
– It was Mr A who gave Mr B this book.
– It was Mr B that Mr A gave this book to.
– It was this book that Mr A gave (to) Mr B.
– It was on Saturrday the Mr A gave Mr B this book.
Theo R. A Close, ta cũng có thể nhấn mạnh bằng cách dùng ‘wh-clause’ (cấu trúc chêm xen giả) như:
– What Mr A gave Mr B was this ticket.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý là cấu trúc ‘It-type’ thường nêu bật’ bằng cách đặt thông tin cụ thể ở đầu câu còn ‘wh-type’ lại đặt thông tin cuối câu.
_______________
RANDOLPH QUIRK & CLEFT SENTENCES
RANDOLPH QUIRK & CÂU CHÊM XEN / CÂU CHẺ
Theo Randolph Quirk (p.951) trong ‘A Comprehensive Grammar of the English language’ câu chêm xen là ‘Một cấu trúc đặc biệt nêu bật đề ngữ và tiêu điểm thông tin cho thành phần cụ thể của mệnh đề là câu chêm xen, gọi là chêm xen vì nó chia một mệnh đề làm hai thành phần riêng biệt, mỗi một thành phần có động từ riêng.
Hầu hết câu chêm xen bắt đầu bằng một đại từ giả ‘it’ (empty pronoun ‘it) theo sau là động từ ‘be’, tiếp đến là thành phần tiêu điểm thông tin nhắm đến. Từ một mệnh đề như ‘John wore his best suit to the dance last night’, có thể có bốn câu chêm xen (cleft sentences), mỗi câu đều nêu bật môt thành phần cụ thể của mệnh đề.
Chủ ngữ (S) là tiêu điểm thông tin (focus):
– It was JOHN (who / that) wore his best suit to the DANCE last night.
Tân ngữ trực tiếp (Od) là tiêu điểm thông tin (focus):
– It was his best SUIT (that) John wore to the DANCE last night.
Trạng ngữ chỉ thời gian (A time) là tiêu điểm thông tin (focus):
– It was LAST NIGHT (that) John wore his best suit to the DANCE.
Trạng ngữ chỉ nơi chốn (A place) là tiêu điểm thông tin (focus):
– It was to the DANCE that John wore his best SUIT last night (formal)
– It was the DANCE (that) John wore his best SUIT to last night (informal)
Tính hữu dụng của câu chêm xen một phần nằm ở chỗ sự đánh dấu rõ ràng của nó về tiêu điểm thông tin trong văn viết tiếng Anh nơi mà thông tin ngữ điệu vắng mặt. Thành phần nêu bật mang hàm ý đầy đủ về tiêu điểm thông tin tương phản (contrast): thành phần còn lại của mệnh đề được xem là cũ và một sự tương phản được suy ra với các thành phần khác mà có thể đã lấp đầy vị trí tiêu điểm thông tin trong câu. Như vậy, đối với mỗi câu trên, ta có thể thêm một phủ định hàm ý, ví dụ
– It wasn’t Jim, but John, (who / that) …
– It wasn’t his night-shirt, but his best suit (that) …
Ngoài chủ ngữ (S), tân ngữ trực tiếp (Od), và trạng ngữ (A), hai thành phần mệnh đề ít phổ biến là tân ngữ gián tiếp (Oi) và bổ ngữ tân ngữ (Co) có thể đóng vai trò thành phần tiêu điểm thông tin của câu chêm xen.
Tân ngữ gián tiếp (Oi) là tiêu điểm thông tin (focus):
– It’s me (that) he gave the book
Bỗ ngữ tân ngữ (Co) là tiêu điểm thông tin
– It’s dark green that we’ve painted the kitchen.
‘MỆNH ĐỀ QUAN HỆ’ TRONG CÂU CHÊM XEN
Phần mở đầu của câu chêm xen phần lớn hạn chế ở các hình thức ‘It is, It’s hoặc It was; các hình thức khác của ‘be’ như It might be’ ít thông dụng
– It must have been his brother that you saw
– It might be his father that you’re thinking of
PSEUDO-CLEFT SENTENCES: CÂU CHÊM XEN GIẢ
Câu chêm xen giả (pseudo-cleft sentences) là một cấu trúc khác mà, như câu chêm xen (cleft sentence proper), phân chia rõ nét thành phần thông tin cũ và mới. Đó là câu có cấu trúc SVC có mệnh đề quan hệ danh ngữ ‘wh’ làm chủ ngữ (subject) hoặc bổ ngữ (complement) và khác với câu chêm xen vì hoàn toàn giải thích được xét về loại mệnh đề chính hoặc mệnh đề phụ. Hai câu sau đây gần như đồng nghĩa (virtually synonymous).
– It’s a good rest that you need most
– A good rest is what you need most
Tuy nhiên, câu chêm xen giả (pseudo-cleft sentences) thường được dùng nhiều hơn với mệnh đề ‘wh’ làm chủ ngữ
– What you need most is a good rest
Và cũng ít hạn chế hơn câu chêm xen vì qua việc dùng động từ thay thế ‘DO’, nó cho phép tiêu điểm thông tin được đánh dấu nhằm vào động từ hoặc vị ngữ:
– What he’s done is (to) spoil the whole thing
– What John did to his suit was (to) ruin it
– What I’m going to do is (to) teach him a lesson
Bổ ngữ hoặc ‘tiêu điểm thông tin’ của những câu này thường dưới dạng mệnh đề nguyên thể (có hoặc không ‘to’). Tuy nhiên, khi động từ trong mệnh đề ở thể tiếp diễn (progressive aspect) thì bổ ngữ tương xứng với nó bằng một mệnh đề bắt đầu bằng ‘ing’ (-ing clause)
– What I’m doing is teaching him a lesson
Đôi khi, việc tương xứng của hai động từ này được mở rộng với các động từ ở thể hoàn thành (perfect aspect), mà có thể có động từ tương ứng của chúng ở dạng mệnh đề ‘-ed’
– What he’s done is spoilt the whole thing
Ở các khía cạnh khác, câu chêm xen giả (pseudo-cleft sentence) thì hạn chế hơn câu chêm xen (cleft sentence). Chỉ bằng các mệnh đề ‘wh’ câu chêm xen giả thay thế dễ dàng với cấu trúc câu chêm xen.
Mệnh đề với who, where, và when đôi khi được chấp nhận nhưng chủ yếu khi mệnh đề ‘wh’ là bổ ngữ chủ ngữ:
– The police chief was who I meant
– Here is where the accident took place
(In) autumn is when the countryside is most beautiful
Trong nhiều trường hợp, một mệnh đề bắt đầu bằng ‘the person who’ hoặc ‘ the one who is là sự thay thế có thể chấp nhận được cho mệnh đề ‘who’ (who-clause)
– It must have been the manager who spoke to you
– The person / one who spoke to you must have been the manager.
_______________
MICHAEL SWAN & CLEFT SENTENCES
MICHAEL SWAN & CÂU CHÊM XEN / CÂU CHẺ
Theo Michael Swan (tr.130,131,446) trong ‘Practical English Usage’, ‘It’ có thể được dùng trong câu chêm xen (cleft sentences) với mệnh đề -who, và mệnh đề -that để nêu bật một thành phần của câu (‘It’ can be used in ‘cleft sentences with who- and that-clause to emphasize one part of a sentence). Xin xem hai ví dụ:
– It was my aunt who took Peter to London yesterday, not my mother.
(nhấn mạnh ‘my aunt’)
– It was Peter that my aunt took to London yesterday, not Lucy.
(nhấn mạnh Peter)
CLEFT SENTENCES (1): IT WAS MY SECRETARY WHO …
1. CHỦ NGỮ GIẢ ‘IT’
Ta có câu sau:
– My secretary sent the bill to Mr Harding yesterday.
Ta có thể dùng chủ ngữ giả ‘it’ trong các câu chêm xen trên, các từ ngữ được nhấn mạnh thường được nối với mệnh đề quan hệ bắt đầu bằng ‘that’.
– It was my secretary that sent the bill to Mr Harding yesterday.
(not somebody else)
– It was the bill that my secretary sent to Mr Harding yesterday.
(not something else)
– It was Mr Harding that my secretary sent the bill to yesterday.
(not to somebody else)
– It was yesterday that my secretary sent the bill to Mr Harding.
(not another day)
* Lưu ý:
Cấu trúc chêm xen cũng có thể dùng ở phủ định.
– It wasn’t my husband that sent the bill ….
‘Who’ có thể thay thế bởi ‘that’ khi chủ ngữ chỉ người được nhấn mạnh
– It was my secretary who sent …
Khi chủ ngữ số nhiều được nhấn mạnh thì động từ ở số nhiều
– It was the students that were angry … (Chứ không phải … ‘that was angry…’).
Động từ không được nhấn mạnh trong cấu trúc này.
– It was sent that my secretary the bill …. (Sai)
2. IT IS I WHO …; IT IS ME THAT …
Khi nhấn mạnh chủ ngữ là đại từ, có 2 khả năng xảy ra:
– It is I who am responsible (trang trọng)
– It is me that’s/who’s responsible (thân mật)
– It is you who are in the wrong (trang trọng)
– It is you that’s in the wrong (thân mật)
Để tránh lối dùng ‘quá trang trọng’ hay ‘quá thân mật trong trường hợp trên, Michael Swan khuyên nên nói:
– I’m the person/ the one who is responsible.
CLEFT SENTENCES (2): WHAT I NEED IS A HOLIDAY
Theo Michael Swan, ta có thể nêu bật từ ngữ bằng cách đặt chúng trong một loại mệnh đề quan hệ. Cấu trúc đó được các nhà ngữ pháp gọi là ‘chêm xen’ hay ‘chẻ’ (cleft) và rất hữu dụng trong văn viết (vì chúng ta không thể dùng ngữ điệu trong ngôn ngữ viết) nhưng cũng rất phổ biến trong ngôn ngữ nói.
1. MARY IS THE PERSON WHO …; WHAT I NEED IS …
Các từ ngữ được nhấn mạnh được nối với mệnh đề quan hệ bằng ‘is/was’ và một ngữ như ‘the person who’, hoặc ‘what’ ( = the thing that). Ta có thể đặt từ ngữ được nhấn mạnh đầu câu hoặc cuối câu.
Xin xem ví dụ:
– MARY kept a pig in the garden shed.
=> Mary was THE PERSON WHO kept a pig in the garden shed.
=> THE PERSON WHO kept a pig in the garden shed was Mary.
– Mary kept a PIG in the garden shed.
=> A pig was WHAT Mary kept in the garden shed.
=> WHAT Mary kept in the garden shed was a pig.
Thay vì ‘THE PERSON HOẶC WHAT, ta có thể dùng các từ ngữ cụ thể hơn.
– You’re THE WOMAN (THAT) I’ll always love best.
– Casablanca is A FILM (THAT) I watch again and again.
2. THE PLACE WHERE …; THE DAY WHEN …; THE REASONS WHY …
Ta có thể dùng các từ ngữ trên để nhấn mạnh nơi chốn, thời gian hoặc lý do.
– Mary kept a pig IN THE GARDEN SHED.
=> The garden shed was THE PLACE WHERE Mary kept a pig.
=> THE PLACE WHERE Mary kept a pig was the garden shed.
– Jake went to London ON TUESDAY to see Colin.
=> Tuesday was THE DAY WHEN/THAT Jake went to London to see Colin.
=> THE DAY WHEN Jake went to London to see Colin was Tuesday.
– Jake went to London on Tuesday TO SEE COLIN.
=> To see Colin was THE REASON WHY Jake went to London.
=> THE REASON WHY Jake went to London on Tuesday was to see Colin.
The place, the day, the reason có thể được lược bỏ trong văn phong thân mật, đặc biệt khi chúng ở giữa câu. Xin xem ví dụ:
– Spain’s WHERE we’re going this year.
– WHY I’m here is to talk about my plans (The reason why I’m here is …. (trang trọng hơn) .
3. NHẤN MẠNH ĐỘNG TỪ: WHAT HE DID WAS …
Khi ta muốn nhấn mạnh động từ (hoặc một ngữ bắt đầu bằng một động từ) thì ta dùng cấu trúc ‘what … do. Có thể có ‘to’ hay không’to’. Xim xem ví dụ:
– He SCREAMED.
=> WHAT he DID was (to) scream.
– She WRITES SCIENCE FICTION.
=> WHAT she DOES is (to) write science fiction.
Thay vì động từ nguyên thể, ta thường dùng chủ ngữ (subject) + động từ (verb) trong văn phong thân mật
– What she does is, SHE WRITES science fiction.
– What I’ll do is, I’LL PHONE John and ask his advice.
4. NHẤN MẠNH CẢ CÂU
Toàn bộ một câu có thể nhận được sự nhấn mạnh bằng cách dùng cấu trúc chêm xen (cleft structure) với ‘what’ và động từ ‘happen’. Xin xem ví dụ:
– The car broke down.
=> WHAT HAPPENED was (that) the car broke down.
5. CÁC CẤU TRÚC KHÁC
All (that), và các từ ngữ có từ ‘thing’ có thể được dùng trong câu chêm xen
– All I want is a home somewhere.
– All you need is love.
– All (that) I did was (to) touch the window, and it broke.
– The first thing was to make some coffee.
_______________
GRAHAM LOCK AND CLEFT SENTENCES
GRAHAM LOCK VÀ CÂU CHÊM XEN / CÂU CHẺ
Theo Graham Lock trong ‘Functional English Grammar’ (tr. 238) thì cấu trúc chêm xen liên quan đến việc phân chia và trình bày mới thông tin trong một mệnh đề thành hai phần, ví dụ:
(1) We are now going to look at clefting.
(1) a. It is clefting that we are now going to look at
(1) b. What we are now going to look at now is clefting.
Câu1a và câu 1b được biết đến như là câu chêm xen (cleft sentences). Câu 1a được gọi là ‘It cleft’, và câu 1b được gọi là ‘Wh-cleft’.
CẤU TRÚC ‘IT CLEFT’
Ba ví dụ về ‘It cleft’
1. However, it is in the realm of high technology that computer disciplines have really began to make themselves felt.
2. … though it is connection between my education and my personal experience that has helped me see the significance of these social categories …
3. It was in this introductory sociology course that my political and sociological imagination was born.
Ba ví dụ trên cho thấy cấu trúc ‘it cleft’ có ‘it’ ở vị trí chủ ngữ và động từ nối (thường là ‘be’) theo sau mệnh đề – that (hoặc đôi khi mệnh đề ‘wh). Câu chêm xen từ số 1 đến 3 có thể liên quan đến các mệnh đề không chêm xen (noncleft clause) sau:
1. a. However, computer disciplines have begun to make themselves felt in the realm of high technology.
2. a. The connection between my education and my personal experience has helped me to see the significance of these social categories.
3. a My political and sociological imagination was born in this introductory sociology course.
Trong các phiên bản chêm xen (cleft versions) , nhấn giọng (tonic) tự nhiên rơi vào một âm tiết trong thành phần ngay sau các động từ nối (linking verb), và do đó thành phần này trở thành Tiêu điểm thông tin (Focus). Do đó, ở câu số 1, Tiêu điểm thông tin (Focus) là ‘in the realm of high technology’ (‘trong lĩnh vực công nghệ cao’) và ở câu số 2, Tiêu điểm thông tin (Focus) ‘the connection between my education and my personal experience’ (‘kết nối giữa học vấn của tôi và kinh nghiệm cá nhân của tôi’) và ở câu số 3, Tiêu điểm thông tin (Focus) là ‘in this introductory sociology course’ (‘trong khóa học xã hội học nhập môn này’).
Câu số 1, Tiêu điểm thông tin (Focus) là ‘in the realm of high technology’
Câu số 2, Tiêu điểm thông tin (Focus) là ‘the connection between my education and my personal experience’
Câu số 3, Tiêu điểm thông tin (Focus) là ‘in this introductory sociology course’
Câu chêm xen (cleft) cũng tạo nền cho các thông tin khác bằng cách đưa nó vào một mệnh đề bị bao chứa (embedded clause) ‘that computer disciplines have really began to make themselves felt’ (các bộ môn máy tính đã thực sự bắt đầu làm cho con người cảm nhận được); that has helped me see the significance of these social categories … (điều đó đã giúp tôi thấy được tầm quan trọng của các phạm trù xã hội này…); that my political and sociological imagination was born; (trí tưởng tượng chính trị và xã hội học của tôi đã được nảy sinh).
Ở các câu trên, các Tiêu điểm thông tin là các Sung ngữ cảnh huống (Circumstantial Adjuncts) hoặc ‘Chủ ngữ’ (Subjects). Tuy nhiên, các thành phần khác cũng có thể là tiêu điểm thông tin, ví dụ ‘Tân ngữ’ (Objects).
Câu không chêm xen (noncleft): We saw the uncensored version last week.
Câu chêm xen (cleft): It was the uncensored version that we saw last week.
Câu chêm xen cho phép người nói hoặc người viết khẳng định mạnh mẽ một điều gì đó, thường tương phản với một điều khác đã nói. Câu chêm xem đặc biệt hữu dụng trong tiếng Anh viết nơi vốn không cho phép đặt tiêu điểm thông tin ở những thành phần khác nhau của thông báo bằng cách nhấn giọng (moving the tonic). Câu chêm xem có thể được dùng để nêu bật (highlight) một thông tin chủ yếu với một giai đoạn cụ thể trong việc phát triển một văn bản (central to a particular stage in the development of a text). Ví dụ, ngữ cảnh đứng trước câu số 1 là như sau:
4. Another sign that the computer age is with us can be found in many executive offices where a computer terminal is becoming increasingly common. Previously, managers were generally loath to touch a keyboard and those few who could type did so with two fingers and great difficulty. Now, though, times are changing and it is not inconceivable that the that generation of executives will have their own terminals plus the skills and knowledge necessary to use them to maximum effect.
(Một dấu hiệu khác cho thấy thời đại máy tính đang ở với chúng ta có thể được tìm thấy ở nhiều văn phòng điều hành, nơi thiết bị đầu cuối máy tính ngày càng trở nên phổ biến. Trước đây, các nhà quản lý thường không thích chạm vào bàn phím và số ít những người có thể gõ phím đã làm như vậy bằng hai ngón tay và rất khó khăn. Tuy nhiên, giờ đây, thời thế đang thay đổi và không thể ngờ rằng thế hệ giám đốc điều hành đó sẽ có thiết bị đầu cuối của riêng họ cộng với các kỹ năng và kiến thức cần thiết để sử dụng chúng đạt hiệu quả tối đa).
However, it is in the realm of high technology that computer disciplines have really began to make themselves felt.
(Murdoch 1992)
(Tuy nhiên, chính trong trong lĩnh vực công nghệ cao các bộ môn máy tính đã thực sự bắt đầu làm cho con người cảm nhận được).
Đoạn văn đầu nói về việc dùng máy tính của các nhà điều hành doanh nghiệp. Ở phần đầu của đoạn văn thứ hai câu chêm xen (cleft) giới thiệu một thông tin mới quan trọng ‘in the realm of high technology’ (trong trong lĩnh vực công nghệ cao) mà sẽ là chủ đề của phần tiếp theo của văn bản (topic of the following part of the text). Việc dùng câu chêm xen cũng gợi ý rằng ‘các bộ môn máy tính vẫn chưa thực sự tạo được cảm nhận ở các nhà quản trị doanh nghiệp, nhưng chúng lại tạo được trong lĩnh vực công nghệ cao’.
Một khuôn mẫu tương tự có thể được xem ở số 5
(5) My education has been critical to realizing the significance of those social categories, though it is the connection between my education and my personal experience that has helped me to see the significance of their sociological importance.
I grew up the oldest child in a white, upwardly mobile middle-class family with working-class origins.
(Học vấn của tôi cốt yếu để nhận ra tầm quan trọng của các phạm trù xã hội đó, mặc dù chính mối liên hệ giữa học vấn và kinh nghiệm cá nhân đã giúp tôi thấy được tầm quan trọng xã hội học của chúng.
Tôi lớn lên là đứa con đầu trong một gia đình da trắng có nguồn gốc từ dân lao động, thuộc tầng lớp trung lưu và có triển vọng tiến xa hơn.)
(Anderson 1991: 384)
Một lần nữa, câu chêm xen (cleft) giới thiệu một thông tin mới, quan trọng sẽ là chủ đề của phần văn bản tiếp theo. Câu chêm xen một lần nữa cũng hàm ý tương phản: It was not just education, but the connection between my education and my personal experience (Nó không chỉ học vấn mà còn là sự kết nối giữa học vấn của tôi và kinh nghiệm cá nhân của tôi).
CÁC THUẬT NGỮ NGÔN NGỮ HỌC CẦN BIẾT TRONG BÀI VIẾT
TONIC /ˈtɒnɪk/: Nhấn giọng; âm tiết có trọng âm (còn gọi là pitch movement: chuyển dịch cao độ)
Một sự thay đổi trong CAO ĐỘ ảnh hưởng đến ý nghĩa và chức năng của lời nói trong diễn ngôn.
Trong một đơn vị ngữ điệu, âm tiết bắt đầu chuyển dịch cao độ thường là nhấn giọng hoặc âm tiết có trọng âm. Âm tiết có trọng âm thường là âm tiết lộ rõ nhất trong đơn vị ngữ điệu.
(A change in PITCH which affects the meaning and function of utterances in discourse.
In a unit of intonation, the syllable on which pitch movement begins is often the tonic or the tonic syllable. The tonic syllable is often the last prominent syllable in the unit).
LINKING VERB /ˈlɪŋkɪŋ ˌvɜːb/: Động từ nối (một thuật ngữ khác là COPULA)
Copula /ˈkɒpjələ/ n copulative /ˈkɒpjʊlətɪv/ adj (còn gọi là linking verb)
Một động từ nối một CHỦ NGỮ với BỔ NGỮ. Ví dụ:
He is sick. She looked afraid.
Ngay cả động từ be đôi khi còn được copula vì đây là chức năng chính của nó. Các động từ sau đây là động từ nối (copulative verbs), tức là, chúng có thể được dùng để nối: feel, look, prove, remain, sound, stay, become, grow, turn, smell, taste.
(a verb that links a SUBJECT to a COMPLEMENT. For example:
He is sick. She looked afraid.
The very be is sometimes known as the copula since this is its main function in English. The following are copulative verbs, i.e. they can be used copulatively: feel, look, prove, remain, sound, stay, become, grow, turn, smell, taste.)
EMBEDDED CLAUSE /ɪmˈbedid ˈklɔːz/: Mệnh đề bị bao chứa
EMBEDDING /ɪmˈbediŋ/ n EMBED /ɪmˈbed/ v
(TRONG NGỮ PHÁP CẢI BIẾN TẠO SINH) sự xuất hiện một câu trong một câu khác.
Ví dụ, trong:
The news that he had got married surprised his friends.
(1) The news surprised his friends.
(2) that he had got married
Câu (2) bị bao chứa trong câu (1) và vì vậy là câu bị bao chứa.
(in TRANSFORMATIONAL GENERATIVE GRAMMAR) the occurrence of a sentence within another sentence.
For example, in:
The news that he had got married surprised his friends.
(1) The news surprised his friends.
(2) that he had got married
Sentence (2) is embedded in sentence (1) and is therefore an embedded sentence.)
CIRCUMSTANTIAL ADJUNCT /ˈædʒʌŋkt/: Sung ngữ cảnh huống
Một loại trạng từ và cụm giới từ biểu thị ý nghĩa chỉ khi nào, ở đâu, như thế nào, tại sao hoặc với mệnh đề xuất hiện.
(It is kind of adverbs or prepositional phrases which express meanings referred to when, where, how, why, or with the proposition occurred.)
An Khê, Thanh Khê, Đà Nẵng 7/6/2023