n g u y e n p h u o c v i n h c o
a l.e.a.r.n.e.r o f the U o G
Tôi vừa đọc một ‘tít’ báo điện tử viết bằng tiếng Việt ‘Mỹ, Hàn sắp tập trận bắn đạn thật ‘lớn chưa từng có’ (chắc chắn rằng ‘tít’ báo tiếng Việt này được dịch từ tiếng Anh) và nhờ Google Translate (GT) dịch và GT cho ra kết quả:
US, South Korea are about to conduct ‘unprecedented’ live-fire drills (Google translate)
Cắt tiêu đề tiếng Anh do GT dịch trên nhán trên thanh tìm kiếm Google, ta thấy có một kết quả tương tự trên một trang báo mạng Việt viết bằng tiếng Anh:
Thực ra, câu dịch tiếng Anh trên không có vấn đề gì nếu không nói là rất Anh, tuy nhiên; cả GT và trang báo mạng Việt bằng tiếng Anh đã ‘bé cái lầm’ khi dịch từ ‘sắp’ trong cụm từ ‘sắp bắn đạn thật’ sang tiếng Anh là ‘be about to’. Tại sao lại như vậy?
5 CÁCH CHỈ THỜI TƯƠNG LAI
Trước hết, xin giới thiệu với bạn đọc 5 cách chỉ thời tương lai trong tiếng Anh:
1. George WILL leave tomorrow.
– WILL: diễn tả một điều gì đó sẽ xảy ra trong tương lại
2. George IS GOING TO leave tomorrow.
– BE GOING TO: diễn tả ý định hiện tại của người nói
3. George IS TO leave tomorrow.
– BE TO: be to + infinitive thường được dùng trong báo chí và truyền thanh tường thuật một kế hoạch chính thức hay một quyết định
The Prime Minister IS TO SPEAK on television tonight.
Ví dụ trên sẽ được rút gọn ở các tiêu đề báo chí thành:
PRIME MINISTER TO SPEAK ON TV TONIGHT.
4. George IS LEAVING tomorrow.
– BE –ING: cấu trúc ‘be-going’ được dùng với trạng ngữ chỉ thời gian tương lai để diễn tả một hành động đã được sắp đặt.
5. George LEAVES tomorrow.
– HE LEAVES TOMORROW: thì (hiện tại) này có thể chỉ một hành động tương lai mà người nói cho rằng chắc chắn xảy ra theo một quyết định chắc chắn hoặc một thời gian biểu cố định. Xin xem ví dụ:
The ship LEAVES at six o’clock tomorrow morning.
& NHỮNG CỤM TỪ CHỈ THỜI TƯƠNG LẠI GẦN
1. BE ABOUT TO
2. BE ON THE EDGE OF (DOING STH)
3. BE ON THE POINT OF (DOING STH)
4. BE ON THE VERGE OF (DOING) STH
5. BE ON THE BRINK OF
Trong ‘5 Cách Chỉ Thời Tương Lai’ nói trên thì chỉ có cấu trúc ‘BE TO: be to + infinitive thường được dùng trong báo chí và truyền thanh tường thuật một kế hoạch chính thức hay một quyết định như ‘The Prime Minister IS TO SPEAK on television tonight’ và được rút gọn ở các tiêu đề báo chí thành: ‘PRIME MINISTER TO SPEAK ON TV TONIGHT’.’ Còn cụm từ ‘Be about to’ dù được dùng chỉ thời tương lai gần nhưng lại không hề được dùng ‘trong báo chí và truyền thanh tường thuật một kế hoạch chính thức hay một quyết định’ và cấu trúc này không được dùng ở các tiêu đề báo chí. Thêm một điều đáng nói trong các tiêu đề tiếng Anh các từ ngắn (short words) thường được dùng phổ biến vì chúng chiếm ít không gian trên mặt báo dù chúng khá lạ trong ngôn ngữ hằng ngày như ‘curb’ thường được dùng hơn ‘restrict/restriction’. Ở các tiêu đề tiếng Anh diễn đạt cấu trúc trên, động từ ‘hold’ (tổ chức) thay cho động từ ‘conduct’ (tiến hành) ở tiêu đề dịch Việt-Anh. So sánh 2 ví dụ:
South Korea, US to Hold Largest Live-Fire Drills Amid North Korea Tension.
US, South Korea are about to conduct ‘unprecedented’ live-fire drills.
BE ABOUT TO &CÁC VÍ DỤ
– BE ABOUT TO: sắp làm gì, định làm gì ngay tức khắc (to be close to doing sth; to be going to do sth very soon)
I was just about to ask you the same thing.
As I was about to say when you interrupted me…
We’re about to start.
The President is about to make an important announcement.
Argentina has lifted all restrictions on trade and visas are about to be abolished.
I feel (that) something terrible is about to happen.
Tài Liệu Tham Khảo
[1] Close, R A (1975). A Reference Grammar for Students of English. Longman.
[2] Michael Swan (2009), Practical English Usage. Oxford.
[3] Randolph Quirk & et al. A Grammar of Contemporary English. Longman.
An Khê, Thanh Khê, 8 / 4 / 2023
Trả lời