n g u y e n p h u o c v i n h c o
a l e a r n e r o f t h e U o G
PHI CÔNG TRẺ LÀ GÌ? MÁY BAY BÀ GIÀ LÀ GÌ?
Máy bay bà già hay máy bay đầm già là từ lóng (slang) chỉ những chiếc máy bay cổ có cánh quạt như Morane hay Cessna L-19. Những máy bay này đa phần bay rất chậm và cánh quạt kêu phành phạch rất to, ồn ào như một bà đầm già. Trong chiến tranh Việt nam, Cessna L-19 (từ tắt ‘L’ là do từ ‘liaison’ /liˈeɪz(ə)n/ có nghĩa là sự liên lạc) làm nhiệm vụ trinh sát, dọ thám và chỉ điểm những cuộc oanh tạc và ngày nay trong ngôn ngữ Việt, Máy bay bà già hay máy bay đầm già là để chỉ những phụ nữ lớn tuổi (older woman), có nhu cầu sinh lý cao, có tiền và sẳn sàng bỏ tiền ra để có những người tình là những nam thanh niên trẻ tuổi (younger man) hơn rất nhiều còn được gọi từ lóng (slang) là phi công trẻ (young pilot) hoặc phi công máy bay bà già.
PHƯƠNG PHÁP DỊCH NGUYÊN VĂN (LITERAL TRANSLATION)
Peter Newmark trong cuốn sách ‘A Textbook of Translation’ cho rằng ‘dịch nguyên văn’ (literal translation) là ‘cấu trúc ngữ pháp được chuyển dịch sang cấu trúc ngữ pháp tương đương gần giống nhất ở ngôn ngữ dịch ( The SL grammatical constructions are converted to their nearest TL equivalents) nhưng từ vựng được dịch riêng rẽ, không lệ thuộc vào ngữ cảnh (but the lexical words are translated singly, out of context). Phương pháp dịch nguyên văn có thể được xem dịch phác trước, nó giúp cho người dịch thấy được vấn đề cần phải giải quyết trong bản dịch (as a pre-translation process, this indicates the problems to be solved).
Theo Lê Hùng Tiến trong bài viết của ông ‘Vấn Đề Phương Pháp Trong Dịch Thuật Anh – Việt’ ( tr. 8 ) đăng trong Tạp Chí Khoa Học, Đại học Quốc gia, Hà Nội thì ‘dịch nguyên văn ‘các yếu tố văn hóa ngôn ngữ gốc được chuyển dịch trực tiếp, nguyên xi sang bản dịch (như so sánh, ẩn dụ, tu từ v.v,). Theo ông, đôi khi phương pháp này được sử dụng với mục đích đặc biệt như để giữ gìn cách diễn đạt nguyên văn ở bản gốc, tạo văn phong ngoại lai v.v, Ví dụ:
….. They were as much alike as two balls of cotton. (Mitchell, ‘Gone with the wind’)
….. Hai anh em chúng giống nhau như hai bành bông vải (Cuốn theo chiều gió – Dương Tường dịch)
– As fast as a kangaroo.
– Nhanh như một con căng-gu-ru.
PHƯƠNG PHÁP DỊCH NGUYÊN VĂN (LITERAL TRANSLATION) VÀ CÂU NÓI PHI CÔNG TRẺ LÁI MÁY BAY BÀ GIÀ
Vậy, ‘Phi công trẻ lái máy bay bà già’ dịch theo phương pháp này sẽ là:
– Young pilot flies/flying old lady plane.
CÂU PHI CÔNG TRẺ LÁI MÁY BAY BÀ GIÀ & PHƯƠNG THỨC DỊCH CỦA VINAY & DARBELNET
– DỊCH THOÁT (ADAPTATION/ˌædæpˈteɪʃ(ə)n/ ):
Phương thức dịch thoát (adaptation) được dùng khi một tình huống trong văn hóa gốc (ở đây là tiếng Việt) không tồn tại trong văn hóa dịch (ở đây là tiếng Anh) vì vậy phải có một sở chỉ tương đương với văn hóa gốc trong văn hóa dịch (This procedure is used in cases where the situation to which the message refers does not exist at all in the TL and must thus be created by reference to a new situation, which is judged to be equivalent). Một ví dụ về phương thức dịch thoát được nêu bởi Vinay và Darbelnet: về mặt văn hóa việc ông bố người Anh hôn con gái mình ở miệng là bình thường nhưng một hành động tương tự là không thể chấp nhận xét về mặt văn hóa ở một văn bản tiếng Pháp. Để dịch câu ‘he kissed his daughter on the mouth’ trong ngữ cảnh một người cha trở về nhà sau khi đi du lịch dài ngày thì người dịch phải tạo ra một tình huống mới mà có thể được xem là tương đương. Vì vậy, phương thức dịch thoát có thể được mô tả là một loại tương đương đặc biệt, tương đương tình huống. Cách dịch phù hợp hơn trong trường hợp này sẽ là “il serra tendrement sa fille dans ses bra” (“he tenderly embraced his daughter in his arms”: ông ta âu yếm ôm cô gái con của mình).
Nếu người dịch chưa tìm được một tình huống tương đương với Phi công trẻ ‘lái’ máy bay bà già thì họ phải tạo ra một sở chỉ tương đương trong văn hoá dịch
Theo nghĩa của câu nói trên Phi công trẻ “lái” máy bay bà già có nghĩa là “thanh niên trẻ yêu/ hẹn hò một người phụ nữ lớn tuổi hơn mình” thì câu dịch phù hợp với phương thức này sẽ là:
– A younger man loves/dates an older woman/lady.
– DỊCH TƯƠNG ĐƯƠNG (EQUIVALENCE /ɪˈkwɪvələns/):
Phương thức này chỉ trường hợp cả 2 ngôn ngữ cùng mô tả một tình huống nhưng với các phương tiện cấu trúc, phong cách/văn phong khác nhau (two texts account for the same situation by means of very different stylistic and structural devices). Nếu trong tiếng Việt người “phụ nữ lớn tuổi” yêu một chàng trai trẻ được gọi “máy bay bà già hay máy bay đầm già” là thì trong tiếng Anh người “phụ nữ lớn tuổi” yêu một chàng trai trẻ được gọi là “cougar” /ˈkuːɡə(r)/ còn chàng trai trẻ đó ở tiếng Việt được gọi là “phi công trẻ’ thì tiếng Anh gọi là “cub” /kʌb/ hay “boy toy” theo phương thức này thì câu dịch sẽ là:
– A cougar loves/dates a cub/boy toy.
MAY-DECEMBER ROMANCE*
Ở tiếng Anh, bên cạnh từ ngữ “cougar’ và “cub”/“boy toy” còn có thêm một cụm từ khác về mối quan hệ giữa một phụ nữ lớn tuổi và thanh niên trẻ tuổi. “May-December Romance/relationship” là một ví dụ về mối quan hệ đó.
Mối quan hệ May-December trong đó liên minh May-December có sự chênh lệch tuổi tác đáng kể, thường là do một người có động cơ thầm kín, chẳng hạn như tiền bạc, địa vị, v.v.
Lý do đằng sau tên gọi (designation) này là trong khi một người (nam hoặc nữ) còn trẻ và đang ở “Mùa xuân” của cuộc đời mình (do đó, “May (tháng 5)”), người kia (nam hoặc nữ) đang ở “Mùa đông” (“December (tháng 12”)).
MAY-DECEMBER ROMANCE*
Cụm từ này ngoài nghĩa “phi công trẻ máy bay bà già.” còn tương đương với câu nói ‘trâu già gặm cỏ non’ ở tiếng Việt.
TỪ ĐỒNG NGHĨA VỀ “PHI CÔNG TRẺ’ TRONG TIẾNG ANH
TOY BOY UK /ˈtɔɪ ˌbɔɪ/ noun [ C ] informal
a young man who has a sexual or romantic relationship with an older woman:
Pam turned up at the party with her new toy boy.
Compare
Boy toy US informal
CUB /kʌb/
a cub is a young man that searches for older woman(cougars), akin to a cub nuzzling up to the momma cougar’s teet.
Jeter: “so what’s your plan for this weekend Jerry?”
Jerry: “dude, I’m hitting the bars up so this baby cub can get some of that sweet cougar teet!”
TỪ ĐỒNG NGHĨA VỀ “MÁY BAY BÀ GIÀ” TRONG TIẾNG ANH
PUMA /ˈpjuːmə/
A woman who is not quite old enough to be a cougar, but still likes to date/mate with younger men.
Dating a puma wasn’t so bad, Bob reflected. After all, the sex was great and she never minded picking up the tab when they went out on the weekend.
Puma tuổi từ 28, 29 …. cho đến 40 (dưới 40).
COUGAR /ˈkuːɡə(r)/ noun [C] (WOMAN) informal
Cougar tuổi từ 40 đến 50
an older woman who has sexual relationships with younger men
JAGUAR /ˈdʒæɡjuə(r)/
An older woman who seeks younger men.
Jaguar tuổi từ 50 trở lên.
– I was eaten by a jaguar last night.
MANTHER/ˈmænθər/ (plural manthers)
(Canada, US, slang) A woman who actively seeks the casual, often sexual, companionship of younger men.
SUGAR MOMMY /ˈʃʊɡə ˌ mɒmi/
An older woman who spends money on a younger person for romantic or sexual purposes.
An Khê, Thanh Khê, Đà Nẵng 4 / 11 / 2022
Trả lời